Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ hoặc tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước, là giá cả một đơn vị tiền tệ của một nước được tính bằng tiền của nước khác hay nói khác đi, là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.
Tỷ giá hối đoái là gì?
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá ngoại tệ hoặc tỷ giá hối đoái, tiếng Anh là Exchange rate) là tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của hai quốc gia, là giá của một đồng tiền của một quốc gia được tính bằng đồng tiền của quốc gia khác hoặc từ, số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một loại tiền tệ.
Riêng ở Mỹ và Anh, thuật ngữ này được sử dụng theo nghĩa ngược lại: Số lượng ngoại tệ (nước ngoài) cần thiết để mua một Đô la hoặc một Bảng Anh.
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex, tỷ giá FX hoặc Agio) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác.
Phân loại tỷ giá hối đoái
Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá hối đoái
Được chia thành 2 loại như sau:
– Tỷ giá hối đoái chính thức: Là tỷ giá do ngân hàng trung ương của quốc gia đó xác định. Trên cơ sở tỷ giá hối đoái này, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá quy đổi ngoại tệ đúng kỳ hạn, kỳ hạn hoặc hoán đổi.
– Tỷ giá thị trường: Là tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái.
Dựa trên thời hạn thanh toán
Có thể chia thành 2 loại:
– Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá do các tổ chức tín dụng quy định tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo theo lịch do ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán.
– ForwardS: Tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán, thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định của tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng.
Tỷ giá hối đoái có nhiều định nghĩa khác nhau Tỷ giá hối đoái có nhiều định nghĩa khác nhau
Dựa trên giá trị của tỷ giá hối đoái
– Tỷ giá hối đoái âm: Là tỷ giá hối đoái của đồng tiền được biểu thị theo giá hiện hành, không bao gồm bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
– Tỷ giá hối đoái thực: Tỷ giá hối đoái có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ánh giá cả của hàng hóa có thể bán ra nước ngoài và tiêu dùng trong nước. Tỷ lệ này thể hiện năng lực cạnh tranh quốc tế của quốc gia đó.
Dựa trên phương thức chuyển tiền ngoại hối
– Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá hối đoái thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá hối đoái bằng điện. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá cơ bản để xác định các loại tỷ giá hối đoái khác.
– Tỷ giá hối đoái: Tức là tỷ giá hối đoái qua đường bưu điện. Tỷ giá hối đoái thường cao hơn tỷ giá hối đoái của thư.
Căn cứ vào thời điểm mua / bán ngoại hối
– Tỷ giá mua: Là tỷ giá ngân hàng mua ngoại hối.
– Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá ngân hàng bán ngoại hối ra.
Tỷ giá mua luôn thấp hơn tỷ giá bán và phần chênh lệch là lãi kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Ngoài ra còn có 2 loại tỷ giá hối đoái mà bạn cần chú ý:
Tỷ giá hối đoái song phương
==>Tỷ giá hối đoái song phương: Là giá của đồng tiền này so với đồng tiền khác mà không đề cập đến lạm phát giữa hai quốc gia. Nếu NEER> 1, tiền tệ được coi là giảm giá (giảm giá) cho tất cả các đơn vị tiền tệ còn lại, nếu NEER <1 được coi là định giá (định giá) cho tất cả các đơn vị tiền tệ còn lại.
Tỷ giá hối đoái hiệu quả
==>Tỷ giá hối đoái hiệu dụng, còn được gọi là tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương hoặc NEER – Nominal Efective Exchange rate: Neer thực sự là một chỉ số chứ không phải là tỷ giá hối đoái, là chỉ số trung bình của một loại tiền tệ so với đồng tiền kia.
Chế độ tỷ giá hối đoái là gì?
chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối. Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau.
Các loại chế độ tỷ giá hối đoái
Tỷ giá thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.
Tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn.
Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái
Bản chất tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ và phụ thuộc vào cung cầu về đồng tiền đó trên thị trường nên tỷ giá sẽ thay đổi nếu cung cầu thay đổi. Có nhiều phương pháp xác định tỷ giá hối đoái khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh, sự phát triển của thị trường tiền tệ và thị trường hàng hoá, dịch vụ trên thế giới
- Xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở ngang giá vàng (Gold parity): Đây là phương pháp so sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền với nhau.
- Xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở cân bằng sức mua (Purchasing Power Parity): Phương pháp này dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữa hai đồng tiền, dùng để so sánh giá cả hàng hoá, dịch vụ, xây dựng phương án kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện các nghiệp vụ hải quan….
Các nhân tố ảnh hưởng
Tỷ giá hối đoái là một trong những nhân tố quan trọng được quan tâm đặc biệt trong nền kinh tế tự do. Bởi những hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia càng phát triển thì đòi hỏi phải có sự tính toán về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác. Chính tỷ giá là một công cụ hỗ trợ được sử dụng trong tính toán này.
Yếu tố lạm phát
Việc thay đổi lạm phát trong nước sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế và ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ làm tỷ giá thay đổi.
Lãi suất
Lãi suất ảnh hưởng tương đối đến các hoạt động đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.
Thu nhập
Thu nhập của mỗi quốc giá sẽ tác động đáng kể từ trực tiếp đến gián tiếp tỷ giá hối đoái.
- Tác động trực tiếp: là thu nhập của quốc gia tăng thì người dân sẽ có xu hướng muốn dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó làm cầu ngoại tệ tăng làm tỷ giá tăng
- Tác động gián tiếp: thu nhập cao thì người dân sẽ tăng mức chi tiêu trong nước làm cho tỷ lệ lạm phát cao, thông qua yếu tố lạm phát như đã phân tích trên làm tỷ giá tăng
Ngược lại khi quốc gia có thu nhập giảm thì sẽ giảm cầu ngoại tệ dẫn đến việc giảm tỷ giá hối đoái
Trao đổi thương mại
Yếu tố thương mại trường hợp này sẽ bao gồm 2 khía cạnh chính sau đây:
- Tình hình tăng trưởng kinh tế: Nếu tốc độ tăng giá của sản phẩm xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng giá sản phẩm nhập khẩu thì tỷ lệ trao đổi thương mại tăng và khiến cho giá trị đồng nội tệ tăng dẫn đến việc giảm tỷ giá. Còn tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng xuất khẩu thì cán cân thương mại giảm khiến cho tỷ giá hối đoái tăng.
- Cán cân thanh toán: cán cân thanh toán quốc tế cao thì đồng ngoại tệ tăng và nội tệ giảm khiến tỷ giá hối đoái tăng. Còn cán cân thanh toán nội địa cao thì nội tệ tăng và ngoại tệ giảm sẽ khiến cho tỷ giá giảm.