Blog Single

Đường MA là gì ?

Đường MA là gì?

Đường trung bình MA- Moving Average gọi là đường trung bình động, được hiểu là trung bình cộng của chuỗi giá trong một khoảng thời gian nhất định.

Đường MA là phương tiện rất phổ biến trong phân tích kỹ thuật tài chính được nhiều người tin dùng mà bất cứ nhà phân tích kỹ thuật nào cũng không nên bỏ qua. Nhờ đó, nhà đầu tư nhận biết được tín hiệu mua-bán. Chỉ số trung bình động được lấy trong một khoảng thời gian cụ thể, ví dụ như 10 ngày, 20 phút, 30 tuần hoặc bất kỳ khoảng thời gian nào mà nhà giao dịch chọn.

Nếu được sử dụng một cách đúng đắn, trung bình động sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư; tuy nhiên, hầu hết các nhà giao dịch thường phạm một số sai lầm nghiêm trọng khi sử dụng đường trung bình động trong giao dịch.

Tìm hiểu đường MA

Các đường trung bình MA đang được sử dụng phổ biến

Đường SMA (hay Simple Moving Average)

Là đường trung bình động đơn giản  được tính bằng trung bình cộng các mức giá đóng cửa trong một khoảng thời gian giao dịch nhất định.

Để tính được mức SMA, ta lấy tổng giá chứng khoán trong khoảng (n) chia cho khoảng thời gian (n).

Công thức tính

 

SMA   = (P1 + P2 + … + Pn)/n

 

Trong đó:

Pn = mức giá trong khoảng thời gian n;

n = khoảng thời gian

Đường EMA (hay Exponential Moving Average)

Là đường trung bình lũy thừa được tính bằng công thức hàm mũ, trong đó đặt nặng các biến động giá gần nhất. Do đó, EMA khá nhạy cảm với các biến động ngắn hạn, nhận biết các tín hiệu bất thường nhanh hơn đường SMA giúp nhà đầu tư phản ứng nhanh hơn trước các biến động giá ngắn hạn.

Các nhà giao dịch thường sử dụng số ngày EMA khác nhau, ví dụ: trung bình EMA 20 ngày, 30 ngày, 90 ngày và 200 ngày.

Ba bước cơ bản để tính toán Đường EMA là:

-B1: Tính đường SMA.

-B2: Tính hệ số nhân cho hệ số làm mịn / trọng số cho đường EMA trước đó.

-B3: Tính đường EMA hiện tại.

Công thức tính:

Công thức tính EMA

Trong đó:

Pt= giá đóng cửa hôm nay

k = 2/ (Số ngày trong chu kỳ EMA + 1)

EMAy = Giá trị EMA ngày trước đó

Đường WMA (hay Weighted Moving Average)

Là đường trung bình tỉ trọng tuyến tính, nó sẽ chú trọng các tham số có tần suất xuất hiện cao nhất. Nghĩa là đường trung bình trọng số WMA sẽ đặt nặng các bước giá có khối lượng giao dịch lớn, quan tâm đến yếu tố chất lượng của dòng tiền.

Dữ liệu của mỗi giai đoạn được nhân với một trọng số; trọng số này được xác định bởi số lượng thời gian được chọn (trọng số lớn nhất cho điểm dữ liệu mới nhất và sau đó giảm dần theo thứ tự).

Công thức tính

Công thức tính WMA

Trong đó:

Pn = mức giá trong khoảng thời gian n;

n = khoảng thời gian

Đường trung bình động MA mà các nhà đầu tư hay dùng SMA

Cách tính đường SMA như thế nào?

Các đường trung bình SMA phổ biến:

  • Đường MA dùng trong dài hạn: SMA(100); SMA(200)
  • Đường MA dùng trong trung hạn: SMA(50)
  • Đường MA dùng trong ngắn hạn: SMA(10), SMA(14), SMA(20)

Ý nghĩa của đường trung bình động đơn giản SMA

Đường SMA – Simple Moving Average chỉ xu hướng giá trong tài chính, do đó đường hỗ trợ chúng ta dự đoán giá trong tương lai. Nhìn vào độ dốc của đường MA bạn có thể đoán giá sẽ biến đổi như thế nào để ra quyết định tốt ưu nhất.

Xu hướng tài sản đường MA là gì

Vậy, ưu nhược điểm của đường SMA là gì?

  • Ưu điểm:  Đường SMA phản ứng chậm do đó nó loại bỏ được các biến động nhiễu ngắn hạn. Về dài hạn thì đường SMA là khá tin cậy. Một đặc tính đáng chú ý mang tính thực tiễn của đường SMA là: vì đường trung bình MA phổ biến nhất trên thị trường nên nó phản ánh khá sát với tâm lý của nhà đầu tư tại các ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự.
  • Nhược điểm: Ngược lại, bộc lộ rõ trong ngắn hạn, đường SMA phản ứng chậm nên phát tín hiệu mua bán chậm. Do đó, độ nhạy của trung bình MA tương đối thấp so với những biến động trong ngắn hạn.

So sánh đường trung bình SMA – EMA – WMA

  • Với đường trung bình đơn giản SMA (Simple Moving Average): hiển thị tương đối chính xác một đồ thị trung bình giá trong thời gian dài, chậm nhưng chắc. Nhưng đổi lại cũng vì biến đổi quá chậm nên kéo theo tín hiệu mua hoặc bán trễ.
  • Với đường trung bình lũy thừa EMA (Exponential Moving Average): sẽ hiển thị những biến động nhanh hơn, tốt để phát hiện những bất thường, các đảo giá đang xảy ra trong ngắn hạn. Và chính đó cũng là nhược điểm của nó, vì quá nhạy cảm nên EMA dễ đưa ra các dấu hiệu giả và các báo hiệu sai lầm hơn.
  • Với đường trung bình tỉ trọng WMA (Weighted Moving Average): khá quan trọng trong việc nhận biết sự vận động của đường giá ở thời điểm mới nhất. Vì thế WMA có tác dụng hiển thị sự biến động giá rõ nét hơn đường SMA và EMA. Điều đáng chú ý ở đây là khi có sự chênh lệch giá giữa các phiên là lớn thì dùng WMA hiệu quả hơn đường SMA. Những tín hiệu mua bán tương tự như SMA.

Sử dụng đường SMA với khoảng thời gian dài để tìm xu hướng bao quát, sau đó sử dụng đường EMA, WMA với khoảng thời gian ngắn để xác định thời điểm tốt để giao dịch. Muốn trở thành một nhà đầu tư thành công thì bạn nên sử dụng và kết hợp chúng một cách khéo léo đúng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao.

8 quy tắc vàng về đường MA200 ngày của Joseph E Granville

Cách sử dụng hiệu quả đường MA

Tín hiệu mua: tín hiệu mua xảy ra khi đường ngắn hạn vượt lên đường dài hạn.

  • Đường Giá vượt lên đường SMA20 báo hiệu xu hướng tăng ngắn hạn.
  • Đường Giá vượt lên đường SMA50 báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.
  • Đường Giá vượt lên đường SMA100 báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.
  • Đường SMA20 vượt lên SMA50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng tăng trong dài hạn)
  • Đường Giá vượt lên đường SMA20 và đường SMA20 vượt lên SMA50 (xu hướng tăng giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng lên)

Tín hiệu bán: tín hiệu mua xảy ra khi đường ngắn hạn đi xuống dưới đường dài hạn.

  • Đường Giá vượt xuống đường SMA(20) báo hiệu xu hướng giảm ngắn hạn.
  • Đường Giá vượt xuống đường SMA(50) báo hiệu xu hướng giản trung hạn.
  • Đường Giá vượt xuống đường SMA(100) báo hiệu xu hướng giản trung hạn
  • Đường SMA(20) vượt xuống SMA(50) (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng giảm trong dài hạn).
  • Đường Giá vượt xuống đường SMA(20) và đường SMA(20) vượt xuống SMA(50) (xu hướng giảm giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng xuống)

Đường ngắn đi xuống dưới đường dài => Báo hiệu xu hướng giảm.

Đường ngắn vượt lên trên dường dài => Báo hiệu xu hướng tăng.

Lưu ý tín hiệu trễ của đường trung bình SMA:

Đường SMA có tính chất là tín hiệu trễ. Tức là đường giá tạo đỉnh rồi, đường SMA(20) sau đó mới tạo đỉnh. Đường SMA(50) tạo đỉnh trễ hơn nữa. Tương tự đường giá bật lên rồi, đường SMA(20) bật lên sau, và đường SMA(50) bật lên muộn hơn nữa. Đường SMA càng dài hạn hơn thì tín hiệu càng trễ hơn và càng ít bám đường giá hơn.

Chỉ báo trung bình động

Chỉ báo kỹ thuật Bollinger Band có các đường thường đặt hai độ lệch chuẩn so với đường trung bình động đơn giản. Nhìn chung, việc di chuyển về phía đường trên cho thấy tài sản đang trở nên quá mua, trong khi việc di chuyển gần đường dưới cho thấy tài sản đang trở nên quá bán.

Vì độ lệch chuẩn được sử dụng như một thước đo thống kê về sự biến động, nên chỉ báo này tự điều chỉnh theo các điều kiện thị trường.

16007662201070

Lời kết

Đường trung bình động(MA) rất phổ biến trong phân tích kỹ thuật thị trường chứng khoán bởi vì chúng có thể làm mịn dữ liệu giá, hình thành các đường xu hướng, và tạo ra một trợ giúp trực quan dễ hiểu.

Được phát triển như một công cụ thống kê để sử dụng kết hợp với các dữ liệu kéo dài trong một khoảng thời gian cụ thể, các đường trung bình động đã được chứng minh là rất phù hợp cho biểu đồ giá cũng như các chỉ số khác.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *